Chiết tự chữ Hán là Gì? Cách nhớ và học tiếng Trung Siêu tốc

chiết tự chữ hán tiếng trung EMG Online

Làm sao có thể nhớ chữ Hán nhanh? Đây là vấn đề được nhiều người khi học tiếng Trung quan tâm. Điều này cũng dễ hiểu vì chữ Hán là chữ tượng hình, mỗi chữ đều có ý nghĩa riêng. Nếu chúng ta không có phương pháp học thì khó có thể nhớ lâu được, thậm chí ngay cả đến người Trung Quốc nhiều khi cũng không nhớ được cách viết một số chữ. Đối với những ai tự học tiếng trung tại nhà hoặc đến các trung tâm dạy tiếng trung thì đây là một bí kiếp bạn hông thể bỏ qua, hôm nay EMG Online sẽ hướng dẫn bạn cách nhớ chữ hán nhanh nhất thông qua chiết tự chữ hán.

chiết tự chữ hán tiếng trung EMG Online
Chiết tự chữ hán tiếng trung EMG Online

Chiết tự chữ Hán là gì ?

Tiếng Việt: Chiết tự là phân tách một chữ Nho ra làm nhiều thành phần nhỏ, rồi thích nghĩa toàn phần. (Chiết: Bẻ gãy. Tự: chữ, ý nói chữ được phân tích ra)

  • Tiếng Anh: To decompose the elements of a EMG Online character
  • Tiếng Pháp: Décomposer les éléments d’un caractère chinois.

Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về tượng hình của chữ Hán, cách ghép các bộ thủ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.

Ví dụ 1:

Chiết tự chữ hán EMG Online

Chữ an 安 phía trên là bộ 宀 Miên, phía dưới là bộ 女 Nữ. Bộ nữ mô tả tư thế yểu điểu của người con gái thời xưa, chân hơi khụy xuống, mặt nghiêng, hai tay để một bên hông. Miên nghĩa là mái nhà, trông giống cái mái che. Ý chỉ mái nhà có người phụ nữ chăm nom thì mới được an định.

Ví dụ 2:

Chiết tự chữ hán EMG Online

Chữ Nam 男 là sự kết hợp giữ bộ 田 điền và phía dưới là bộ 力 lực. Bộ Điền mang ý nghĩa là thửa ruộng, bộ Lực mang hình dáng người đàn ông đang dùng ra sức để làm việc. Hàm ý chỉ người đàn ông thời xưa ra đồng làm việc sẽ phải dùng sức lực để làm việc.

Ví dụ 3:  ta chiết tự chữ 好 Hǎo: Hay, ngon, tốt, đẹp….

Chữ 好 bao gồm: Bộ Nữ 女 nói về con gái, phụ nữ và bộ Tử 子 nói về người con, con trai.

Người phụ nữ sinh được đứa con là điều tốt đẹp, nên chữ này mang nhiều nghĩa hay và tốt đẹp như hay, ngon, đẹp….

Ví dụ 4: Chữ 大 dà nghĩa là to, lớn có thể nhớ nghĩa theo cách chiết tự như sau:

Chữ 大 gồm có bộ nhân 人 nghĩa là người và bộ nhất 一. Khi đứng trước biển cả to lớn mênh mông, mọi người thường dang rộng hai tay ra.

Chữ 大 giống hình ảnh một người đang đứng thẳng dang rộng tay ra nghĩa là to, lớn.

Những phương pháp học nhớ chữ Hán thông qua Chiết tự từ

Học Chiết tự qua thơ

Thơ ca luôn là thứ dễ đi vào lòng người, nói cách khác là khiến ta dễ thuộc và nhớ rất lâu. Vì vậy mà khi nhớ chữ Hán thông qua Chiết tự, người ta đã để chiết tự đi cùng với những vần thơ dễ nhớ, dễ thuộc mô tả lại thành phần trong chữ Hán.

Từ đó, rất nhiều câu thơ hay đã được ra đời, nhiều câu đã trở nên kinh điển đối với người học tiếng Trung. Cùng EMG Online tìm hiểu một số câu thơ đó nhé:

Ví dụ 1: Chữ  想 Xiǎng (Chữ Tưởng – nhớ, nghĩ)

Chiết tự chữ hán EMG Online

“ Tựa cây mỏi mắt chờ mong

Lòng người nhớ tới ai nơi phương nào?”

=> Giải thích: Chữ Tưởng bao gồm: chữ Mộc 木 ( Cây), chữ Mục 目 ( Mắt) và chữ Tâm 心 ( Tấm lòng). Ý chỉ một người đang hướng lòng mình nhớ tới người nào đó.

Ví dụ 2: Chữ Kiển 囝 Jiǎn ( Đứa trẻ) – Người Mân Nam gọi con là “Kiển”

Chiết tự chữ hán EMG Online

“ Bao quanh bốn bức tường rào

Trai không lọt vào sao lại có con”

=> Đây là một câu thơ vui để dễ nhớ chữ, chữ Jian bao gồm bộ Vi 囗  bao bên ngoài bộ Tử 子 ( Đứa trẻ)

Ví dụ 3: Chữ Tử 子 Zi ( Con, đứa bé)

Chiết tự chữ hán EMG Online

“Duyên thiên chửa thấy nhô đầu dọc

Phận liễu sao đành nảy nét ngang”

=> Giải thích: Chữa liễu 了 là chỉ người con gái thân hình mảnh mai như cây liễu (mượn âm liễu, cây liễu: 柳 ), mà có “nảy nét ngang” thành chữa Tử 子 là con

Ví dụ 4: chữ 看 kàn ( Nhìn)

Chiết tự chữ hán EMG Online

“ Tay nào che mắt mi cong

Nhìn xa phương ấy chờ mong người về”

=> Chữ Khán gồm chữ Thủ 手 ( Tay), dưới là chữ Mục 目 ( Mắt). Chữ Thủ được viết chéo đè trên chữ Mục giống như bàn tay đang che mắt.

Ví dụ 5: Chiết tự chữ 富 fù (chữ Phú – giàu có)

Chiết tự chữ hán EMG Online

“ Trong nhà có một miệng ăn

Bạn sẽ quan tâm  Học Số Đếm Tiếng Trung cách Đọc Viết Phát âm Dễ Nhớ

Ruộng vườn một khoảnh, quanh năm dư thừa”.

=> Giải thích: Chữ Phú bao gồm: Bộ Miên  宀 (Mái nhà), chữ Nhất 一 ( Một), chữ 口 ( Miệng) và chữ 田 ( Ruộng đất). Như vậy ngôi nhà này chỉ có 1 người, ruộng đất lại dư thừa mang ý thể hiện sự phú quý.

Nhớ chữ Hán theo Câu chuyện

Có lẽ, khi đi học chữ Hán, mấy người không nhắc cho nhau câu:

Chim chích mà đậu cành tre

Thập trên tứ dưới nhất đè chữ tâm.

(Chiết tự chữ đức 德)

Đây là các mà các cụ ngày xưa luyện nhớ Chữ Hán hay còn gọi là chiết tự.

Cùng chủ đề : Học viết chữ hán 

Chiết tự nảy sinh trên cơ sở nhận thức về hình thể của chữ Hán, cách ghép các bộ, cách bố trí các bộ, các phần của chữ. Trên phương diện nào đó, chiết tự chính là sự vận dụng phân tích chữ Hán một cách linh hoạt sáng tạo. Hơn thế nữa, nó không chỉ dừng lại ở hình thức phân tích chữ Hán thuần túy mà còn chuyển sang địa hạt văn chương và các trò chơi thử tài trí tuệ đầy thú vị và hấp dẫn.

Như chúng ta đã biết, ở chữ Hán luôn có sự kết hợp nổi bật của ba mặt: hình – âm – nghĩa. Và chiết tự trong những chữ Hán đã phát huy đặc điểm cấu trúc ba mặt này để tạo nên nét riêng độc đáo so với chiết tự ở những hệ thống văn tự khác.

Chiết tự trong chữ Hán không chỉ chiết về mặt hình thể chữ mà còn liên hệ với cả phương diện âm và nghĩa. Về mặt hình thể, chiết tự dựa trên nguyên tắc phân chữ Hán ra các bộ phận cấu thành của chữ. Về mặt âm, chiết tự sử dụng các tri thức mang tính ngữ âm học như nói lái và phiên thiết. Về mặt nghĩa, chiết tự dựa vào bản chất biểu ý của chữ Hán. Một chữ Hán bất kỳ cũng gồm nhiều nét hay các phần tạo nên. Với chữ độc thể là các nét. Với chữ hợp thể là các bộ phận hợp thành phức tạp hơn về cấu trúc.

Chính nhờ nét riêng độc đáo này, chiết tự trong chữ Hán trở nên đa dạng về hình thức và kiểu loại, phong phú về nghệ thuật ngôn từ. Để dễ nhớ, chiết tự thường được thể hiện dưới dạng thơ hoặc văn vần qua hàng loạt các bài thơ, câu đố chiết tự, rất cuốn hút đối với người học chữ. Những câu chiết tự kiểu như:

Cô kia đội nón chờ ai

Hay cô yên phận đứng hoài thế cô.

(Chữ an 安)

Đã trở nên quen thuộc với biết bao thế hệ học chữ Hán (đặc biệt là với trẻ nhỏ). Người ta còn dùng câu đố chiết tự để thử tài chữ nghĩa, thử tài suy đoán của nhau. Nhờ đó, chiết tự có điều kiện đi sâu vào trong đời sống Hán học, dần dần trở thành thói quen khi học chữ.
 

chiết tự chữ hán

Chiết tự xảy ra với cả ba mặt hình – âm – nghĩa của chữ Hán, nhưng chủ yếu là ở hai mặt hình và nghĩa. Chẳng hạn:

– Đấm một đấm, hai tay ôm quàng

Thuyền chèo trên núi, thiếp hỏi chàng chữ chi ?

– Lại đây anh nói nhỏ em nì

Ấy là chữ mật một khi rõ ràng.

Đấm một đấm hai tay ôm quàng là dáng dấp của bộ miên thuyền chèo là dáng dấp của chữ tất 必, thuyền chèo trên núi, trên chữ sơn 山 có chữ tất 必. Ghép lại chúng ta được chữ mật 密 (bí mật, rậm rạp) (Chiết tự dựa vào hình thể).

Hay như:

Hai người đứng giữa cội cây,

Tao chẳng thấy mày, mày chẳng thấy tao.

Đó là hình chữ lai 來. Chữ lai 來 có hình hai chữ nhân 人 ở hai bên, chữ mộc 木 ở giữa. Thực ra hai chữ nhân 人 này vốn là tượng hình hai cái gai. Lai 來 là tên một loại lúa có gai, sau được dùng với nghĩa là đến. (Chiết tự về mặt hình thể).

Ba xe kéo lê lên đàng, âm vang như sấm.

Đó là chữ oanh 轟. Chữ oanh được viết với ba chữ xa 車 và có nghĩa là “tiếng động của nhiều xe cùng chạy”. (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Tây quốc hữu nhân danh viết Phật,

Đông môn vô thảo bất thành “lan”.

Câu trên có thể dịch là: “Nước phương Tây có người tên là Phật”. Phật Thích Ca là người Tây Trúc (ấn Độ) so với nước ta thì ở phương Tây, chữ Phật được viết với chữ nhân 亻đứng cạnh chữ tây 西 trên chữ quốc 國. Chữ này không thấy có trong các từ điển, tự điển của Trung Quốc (như Khang Hy tự điển, Từ nguyên, Từ hải…) nhưng có mặt trong một số câu đối tại các chùa Việt Nam.

Câu dưới có nghĩa: “Cửa phía Đông không có cỏ không thành lan”. Chữ lan 蘭 (hoa lan) được viết: thảo đầu 艸 (cỏ), ở dưới là chữ lan 闌 (lan can) gồm chữ môn 門 (cánh cửa), bên trong có chữ đông 東 (phương Đông). Trong cách viết chính quy phải thay đông 東 bằng giản 柬 (Chiết tự về mặt ý nghĩa).

Xem thêm : HỌC TIẾNG TRUNG GIAO TIẾP 

Chiết tự về mặt âm đọc trong chữ Hán tiêu biểu nhất là lối phiên thiết phục vụ cho việc chú âm trong các sách học, các tự điển. Nó cũng xuất hiện rải rác trong các câu đố chữ Hán. Ví dụ như:

Bạn sẽ quan tâm  214 Bộ Thủ Tiếng Trung

Con gái mà đứng éo le,

Chồng con chưa có kè kè mang thai.

Đây là câu đố chiết tự chữ thủy 始. Chữ thủy 始 vốn là một chữ hình thanh, có chữ thai 台 chỉ âm, chữ nữ 女 (con gái) nói nghĩa.

Những trường hợp này xuất hiện rất ít và thường thì không chỉ thuần nhất chiết tự về âm đọc mà còn kèm theo cả phần hình thể hoặc ý nghĩa.

Qua những ví dụ chúng tôi vừa dẫn ra trên đây, có thể thấy các câu đố chiết tự này có ý nghĩa không nhỏ đối với việc học nhớ chữ Hán. Dựa vào việc phân tích và mô tả cụ thể, sinh động hình thể chữ Hán, các câu đố chữ Hán đã giúp cho người giải đố có khả năng tái hiện lại những chữ đã học không mấy khó khăn. Đồng thời, nó cũng giống như một bài kiểm tra định kỳ cho người mới học mà việc thuộc lòng đề bài và lời giaỉ là rất dễ dàng (do tính ấn tượng của nó). Chẳng hạn những câu như:

Anh kia tay ngón xuyên tâm.

(Chữ tất 必)

Mặt trời đã xế về chùa.

(Chữ thời 時)

Việc vận dụng các liên tưởng hình ảnh vào hình thể, âm đọc hay ý nghĩa của chữ đã làm cho chiết tự nói chung và chiết tự trong câu đố chữ Hán nói riêng có tính sáng tạo cao. Nhờ đó mà các bộ phận cấu thành chữ Hán trở nên sống động, có hồn.

Trong số 70 câu đố chữ Hán trong kho tàng câu đố Việt Nam mà chúng tôi sưu tập được, có đặc điểm chiết tự khá thú vị. Chẳng hạn:

Dưới đây là một số ví dụ:

– Có tú mà chẳng có tài,

Cầm ngang ngọn giáo, đâm ngoài đít dê. (Chữ hy 羲)

– Chữ lập đập chữ viết, chữ viết đập chữ thập. (Chữ chương 章)

– Đất thì là đất bùn ao,

Ai cắm cây sào sao lại chẳng ngay.

Con ai mà đứng ở đây,

Đứng thì chẳng đứng, vịn ngay vào sào. (Chữ hiếu 孝)

– Một vại mà kê hai chân,

Con dao cái cuốc để gần một bên. (Chữ tắc 則)

– Nhị hình, nhất thể, tứ chi, bát đầu,

Tứ bát, nhất bát phi toàn ngưỡng lưu. (Chữ tỉnh 井)

– Đóng cọc liễn leo, tả trên nhục dưới, giải bơi chèo. (Chữ tùy 隨)

– Đêm tàn nguyệt xế về Tây,

*** sủa canh chầy, trống lại điểm tư. (Chữ nhiên 然)

– Con dê ăn cỏ đầu non,

Bị lửa cháy hết không còn chút đuôi. (Chữ mỹ 美)

– Thương em, anh muốn nên duyên,

Sợ e em có chữ thiên trồi đầu (Chữ phu 夫)

– Khen cho thằng nhỏ có tài,

Đầu đội cái mão đứng hoài trăm năm. (Chữ dũng 勇)

– Thiếp là con gái còn son,

Nếp hằng giữ vẹn ngặt con dựa kề. (Chữ hảo 好)

– Ruộng kia ai cất lên cao,

Nửa vầng trăng khuyết, ba sao giữa trời. (Chữ tư 思)

– Đất cứng mà cắm sào sâu,

Con lay chẳng nổi, cha bâu đầu vào. (Chữ giáo 教)

– Em là con gái đồng trinh

Chờ người tuổi Tuất gá mình vô em. (Chữ uy 威)

– Ông thổ vác cây tre, đè bà nhật. (Chữ giả 者)

– Đất sao khéo ở trong cung,

Ruộng thời hai mẫu, bờ chung ba bờ. (Chữ cương 疆)

– Muốn cho nhị mộc thành lâm

Trồng cây chi tử tiếng tăm lâu ngày. (Chữ tự 字)

– Hột thóc, hột thóc, phẩy đuôi trê,

Thập trên nhất dưới bẻ què lê. (Chữ pháp 法) 

Như vậy, từ những ưu điểm đã phân tích ở trên của chiết tự, chúng ta có thể khẳng định lại một lần nữa: chiết tự là một phương pháp học, nhớ chữ Hán độc đáo của người Việt. Đồng thời qua những câu đố chiết tự này có thể tạo sự hứng thú cho việc học, nhớ chữ Hán.

Học chiết tự qua bộ thủ

Tổng quan về học chiết tự qua bộ thủ

Chữ Hán bao gồm 214 bộ thủ, mỗi bộ thủ lại mang một ý nghĩa riêng. Việc học các bộ thủ có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp ta viết được chữ, tra từ điển, và làm các công việc liên quan đến dịch thuật…

214 bộ này chủ yếu là chữ tượng hình, và hầu như dùng làm bộ phận biểu nghĩa, một phần nhỏ được dùng để biểu âm. Do đó thông thường, có thể dựa vào bộ thủ để phán đoán nghĩa và âm đọc.

Ví dụ biểu nghĩa:

  • Những chữ có bộ thuỷ (水) thì thường liên quan đến nước, sông, hồ như: 江 sông,河 sông,海 biển…
  • –Những chữ có bộ mộc (木) thường liên quan đến cây cối, gỗ như: 树 cây,林 rừng,桥 cây cầu…

Ví dụ biểu âm:

  • Những chữ có bộ 生 như 牲, 笙, 栍, 泩, 苼, 狌 đều được đọc là “shēng”.
  • Những chữ có bộ 青 như 清, 请, 情, 晴 đều mang cùng thanh mẫu vận mẫu “qing”, chỉ khác nhau thanh điệu.

Không nhất thiết phải học thuộc 214 bộ thủ, bạn chỉ cần ghi nhớ một số các bộ thủ cơ bản thường gặp. Sai lầm của nhiều bạn mới học là cố gắng học thuộc hết 214 bộ thủ 1 lúc. Như vậy các bạn sẽ rất dễ quên.

Cách hữu hiệu hơn đó là học qua việc phân tích chữ Hán. Khi gặp một chữ Hán mới, đừng cắm đầu cắm cổ luyện viết trong vô thức, bạn cần tra cứu xem có những nét gì, bộ thủ gì, bộ thủ đó mang ý như thế nào, có liên quan gì đến nghĩa và âm đọc của chữ Hán đó hay không.

Bạn sẽ quan tâm  Thời Gian trong Tiếng Trung: Giờ, Ngày, Tháng, Năm

Một số ví dụ học chiết tự qua bộ thủ

  1. 家 /jiā/ – nhà

Gồm bộ miên (宀 mái nhà) + bộ thỉ (豕 con lợn)

=> Trên người sống dưới lợn ở tạo ra nhà.

  1. 楼 /lóu/ – tầng, nhà lầu

Gồm bộ: Mộc (木 gỗ) + Mễ (米 gạo) + Nữ (女 phụ nữ).

=> Tòa nhà được làm bằng gỗ (木) phải có gạo (米) để ăn và người phụ nữ (女) chăm lo cho gia đình.

  1. 房间 /fángjiān/ – phòng

房: Bộ hộ (户 hộ gia đình) + phương (方 phương hướng).

=> Căn phòng của các hộ gia đình ở tứ phương.

间 Gian: Phòng có cửa (门) và ánh sáng (日) chiếu vào.

  1. 大学 /dàxué/ – đại học

大: Các bạn tưởng tượng giống 1 người, dang tay, dang chân, rất là to lớn, có nghĩa là đại – to lớn.

学: Bao gồm bộ: 3 chấm thủy + bộ mịch (冖dải lụa) + bộ tử (子trẻ con)

=> Thằng trẻ con trùm khăn lụa vã cả mồ hôi ra để đi học.

Tài liệu học Chiết tự chữ Hán PDF

Dưới đây, EMG Online sẽ giới thiệu đến các bạn một số tài liệu tự học chữ Hán thông qua phương pháp chiết tự chữ hán file PDF.

  • Tải file Bí quyết chiết tự chữ Hán: Tại Đây
  •  Tải Sách Chiết tự chữ Hán pdf: Tại Đây

Ngoài ra các bạn có thể cài đặt app: 763 Chiết tự tiếng Trung. Đây là một App tiếng Việt nên rất tiện cho chúng ta sử dụng. App 763 chiết tự tiếng Trung là ứng dụng miễn phí để học tiếng Trung và hỗ trợ ngôn ngữ phong phú, đa dạng, ngay cả người nước ngoài cũng sử dụng được.

11 Từ chiết tự chữ Hán thông dụng dễ nhớ nhất

1. 你 Nǐ : Anh, chị,bạn…

+ Âm Hán Việt: Nhĩ
+ Cách viết:
+ Bộ thủ:
–    Bộ nhân đứng 亻: chỉ người
–    Bộ Mịch 冖: Khăn trùm lên đồ vật,
–    Bộ Tiểu 小: Nhỏ bé, ít
Bộ Mịch và bộ Tiểu kết hợp tạo nên chữ 尔 Ěr: chỉ người đối diện
Chữ 你: bộ nhân đứng 亻+ chữ 尔 Ěr =>  Người đối diện bạn , nên chữ 你 dùng để chỉ ngôi thứ 2 là anh, chị, bạn…

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ngoài ra bạn cũng có thể nhớ theo cách: Bạn là người (亻) trùm khăn cho mình từ nhỏ (尔)

Ví dụ: 你是谁?
Nǐ shì shéi?
Bạn là ai?

2. 女 Nǚ:Con gái, phụ nữ

  • Âm Hán Việt: Nữ

  • Cách viết:

  • Bộ thủ: 女 Nữ: Con gái

Chiết tự chữ hán EMG Online
  • Giống hình ảnh cô gái đang quý xuống, hai tay khoanh trước ngực để nghe theo mệnh lệnh sai khiến. Vì ngày xưa trọng nam khinh nữ, phụ nữ, con gái phải nghe theo sự sắp đặt của cha mẹ.

    Một cách nhớ vui khác:

  • Chữ 女 Giống hình cô gái đang nhảy múa, hai tay dang ra, hai chân vắt chèo. Trông rất yểu điệu thục nữ.

    Ví dụ:

  • 这是我的女朋友

  • Zhè shì wǒ de nǚ péngyǒu

  • Đây là bạn gái của tôi.

3. 一Yī: Số 1

+ Âm Hán Việt: Nhất
Chữ 一 Giống hình ảnh một chiếc que

Chiết tự chữ hán EMG Online

4. 五 Wǔ:Số 5

+ Âm Hán Việt: Ngũ
+ Cách viết:
Chữ 五 giống hình dáng một người đang ngồi vắt chân hình chữ ngũ

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ: 今天五号。
Jīntiān wǔ hào
Hôm nay ngày mùng 5.

Chiết tự chữ hán EMG Online

5. 八 Bā:Số 8

+ Ấm Hán Việt: Bát
+ Cách viết:
+ Bộ thủ: Bộ Bát 八: Nghĩa gốc là phân chia
Giống hình ảnh một vật được tách làm hai

Chiết tự chữ hán EMG Online

6. 大 dà: To, lớn

+ Âm Hán Việt: Đại
+ Cách viết:
+ Bộ thủ:
Bộ Đại 大: lớn
Bộ nhân 人: người
Bộ nhất 一
+ Đứng trước biển cả to lớn mênh mông, mọi người thường dang tay ra. Chữ 大 giống hình ảnh một người đang đứng thẳng dang rộng tay ra.

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ: 你今年多大?
Nǐ jīnnián duōdà?
Bạn năm nay bao nhiêu tuổi?

8. 口 Kǒu:miệng, nhân khẩu

+ Âm Hán việt: Khẩu
+ Cách viết:
+ Bộ thủ: Khẩu 口: Miệng
Chữ “口 kǒu” giống hình cái miệng

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ:
你家有几口人?
Nǐ jiā yǒu jǐ kǒu rén?
Nhà bạn có mấy người?

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ: 他不是老师。

9. 白 Bái:Trắng

+ Âm Hán việt: Bạch
+ Cách viết:
+ Bộ thủ: 白 Bạch: Trắng
Chữ 白 Giống hình chiếc đèn dàu tỏa ánh sáng ra xung quanh tạo ra màu trắng.
–    Nét phẩy là ảnh sáng đèn tỏa ra
–    Nét ngang bên trong là ngọn đuốc bên trong đèn

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ:白色 Báisè: Màu trắng

11. 马 Mǎ:Con ngựa

+ Âm Hán Việt: Mã
+ Cách viết:
+ Bộ thủ: bộ Mã 马:con ngựa
Đây là Chữ tượng hình, có hình dáng giống con ngựa. Chữ 马 dạng phồn thể (馬) sẽ trông giống với hình con ngựa hơn.

Chiết tự chữ hán EMG Online

Ví dụ: 大马 Dà mǎ: Ngựa to

白马 báimǎ: Ngựa trắng

Như vậy bạn đã biết được cách học tiếng Trung siêu nhanh thông qua chiết tự chữ Hán rồi đúng không nào? Hy vọng nội dung EMG Online chia sẻ đến các bạn là hữu ích ! Chúc các bạn học tốt

Bài viết liên quan

Hòa mình vào thế giới đua xe đầy màu sắc và tốc độ với Asphalt 9
Hòa mình vào thế giới đua xe đầy màu sắc và tốc độ với Asphalt 9
giáo trình hán ngữ 6 quyển file pdf
Link Download Giáo Trình Hán Ngữ Quyển 1 Đến 6 Tiếng Việt Mới PDF
Cách đọc Giá tiền, Số tiền trong tiếng Trung Quốc chuẩn xác nhất!
Tên PHƯỜNG | XÃ dịch sang tiếng Trung Quốc
Tiếng Trung Thương Mại: Tổng hợp từ vựng chuyên ngành
Cách gọi tên các loại QUẢ | TRÁI CÂY bằng tiếng Trung
Từ vựng tiếng Trung về tên các loại RAU, CỦ, HẠT
Ý nghĩa các CON SỐ trong tiếng Trung Quốc là gì? 520 là gì?

Trả lời

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *